
Ba kích tím là loài cây có rất nhiều tác dụng trong việc điều trị chữa bệnh chon am giới, cho những người gân cốt yếu, giúp hạ huyết áp rất tốt. Loài cây này dễ tìm và được rất nhiều người sử dụng. 1. Mô tả cây Ba kích còn có tên là Dây […]
Ba kích tím là loài cây có rất nhiều tác dụng trong việc điều trị chữa bệnh chon am giới, cho những người gân cốt yếu, giúp hạ huyết áp rất tốt. Loài cây này dễ tìm và được rất nhiều người sử dụng.
1. Mô tả cây
Ba kích còn có tên là Dây ruột già, Sáy cáy (Thái), Chẩu phóng xì (Quảng Ninh), Ba kích thiên (Trung Quốc). Thao tày cáy (Tày)… Tên khoa học của ba kích tím là Morinda officinalis stow, họ cà phê (Rubiaceae). Là cây dây leo bằng thân quấn, sống nhiều năm. Ngọn có cạnh, có lông, màu tím, khi già thì nhẵn, lá mọc đối hình bầu dục thuôn nhọn hoặc hình mác; phiến lá cứng có lông tập trung ở gân và mép, khi già thì ít lông hơn, màu trắng mốc, rộng 2.5-6 cm, dài 6-15 cm, cuống ngắn. Lá kèn mỏng ôm sát vào thân.
Hoa nhỏ tập trung thành tán ở đầu cành, lúc mới nở có màu trắng, sau hơi vàng, tràng hoa liền ở phía dưới thành ống ngắn. Quả hình cầu có cuống riêng rẽ, khi chín có màu đỏ. Mùa hoa tháng 5 và tháng 6, mùa quả tháng 7 đến tháng 10. Cây thường mọc hoang ở đồi, núi thấp các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta như: Lạng Sơn, Hà Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Vĩnh Phúc. Vào thập kỷ 70, mỗi năm ta thu mua hàng chục tấn cây ba kích. Trước đây, ngành lâm nghiệp đã thử trồng ba kích dưới tán rừng ở Hoành Bồ, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Trạm nghiên cứu dược liệu ở Hà Tây trồng ba kích xen lẫn dâu tằm, cốt khí. Cây trồng 3 năm trở lên có thể thu hoạch rễ làm dược liệu.
Bộ phận sử dụng: rễ cây đào về cắt bỏ cổ rễ và rễ con, chỉ lấy chỗ có đường kính từ 0.5 cm trở lên, sau đó phơi nắng cho héo rồi dùng chày gỗ đập nhẹ cho bẹp phần thịt (tránh đập nát). Sau đó tiếp tục phơi và sấy khô, thịt sẽ đổi thành màu tím hoặc hồng tím có nhiều chỗ đứt sâu để lộ phần lõi gỗ nhỏ bên trong, cắt thành từng đoạn ngắn 10 cm.
Cách bảo quản: tránh mốc, mọt bằng cách xông hơi lưu huỳnh cả dược liệu và túi đựng. Thường xuyên kiểm tra diệt mọt bằng hơi lưu huỳnh.
Ba kích nhục là ba kích đã bào chế được tẩm nước muối 5%, ngâm 30 phút rồi đồ chín, rút lõi, phơi khô.
Thành phần hóa học: rễ có acid hữu cơ, nhựa, đường, anthraglucoside, phytosterol, 1 ít tinh dầu, chất gây ngứa họng.
2. Đặc tính
Theo Đông y, ba kích có vị cay, ngọt, chát, tính ôn, vào kinh thận. Có tác dụng tráng dương, ấm thận, khỏe gân cốt, trừ phong thấp.
Kiêng kỵ: người âm hư hỏa vượng (sốt nhẹ về chiều) táo kết không được dùng.
3. Một số bài thuốc có dùng ba kích
– Nước sắc ba kích có tác dụng hạ huyết áp, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm, tăng sức dẻo dai.
– Chữa thận hư: nam giới xuất tinh sớm, liệt dương, phụ nữ khó thụ thai, dương hư có thể dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
Bài 1: Ba kích, phúc bồn tử, thỏ y tử, đảng sâm, thần khúc. Tất cả 300g, củ mài núi 600g. Tất cả những loại trên tán bột mịn làm hoàn 10g với mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 viên.
Bài 2: Ba kích, đảng sâm, cốt toái bổ, long cốt, nhục thung dung. Tất cả 300g. Ngũ vị tử 150g. Làm hoàn mềm 10g với mật ong. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 viên hoàn.
– Hoàn Ramazona chữa suy nhược, gầy còm hoặc béo bệu, kém ngủ, kém ăn, uyết áp cao, chân tay đau nhức.
Ba kích 150g (chế cao 1/5 để khử chất gây ngứa họng), ngưu tất 150g (chế cao 1/5), hà thủ ô trắng chế đậu đen 150g (chế cao 1/5), rau má thìa 500g (làm bột mịn), vừng đen chế 150g (sao thơm), lá dâu non 250g (chế cao 1/5), mật ong 250g. Đem các nguyên liệu trên chế hoàn mềm 10g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên.
– Chữa gân xương yếu, lưng, đầu gối đau buốt.
Ba kích, nhục thung dung, thỏ ty tử, đỗ trọng bắc tẩm muối sao, tỳ giải tất cả 400g. Hươu bao tử 1 bộ. Các vị trên làm thành hoàn cứng to bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần uống 6g thuốc hoàn, uống 3 lần/ngày.
4. Ghi chú các cây thường nhầm với ba kích (cùng chi Morinda)
Ba kích lông (M.cochinchinensis Lour): lá và cây có lông rất dày, quả chín có màu vàng, rễ lõi to thịt ít.
Mặt quỷ (M. villosa Hook): lá và dây nhẵn, quả dính nhau (giống ba kích quả tụ) rễ lõi to, thịt màu vàng.